
VISA DU LỊCH
Lưu ý quan trọng khi chuẩn bị hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản:
- Hồ sơ thiếu, nội dung không điền đầy đủ sẽ không được tiếp nhận.
- Tùy từng trường hợp, có thể sẽ yêu cầu bổ sung giấy tờ hoặc yêu cầu phỏng vấn.
- Nếu Đại sứ quán yêu cầu nhưng không bổ sung giấy tờ hoặc không phỏng vấn, hồ sơ sẽ bị dừng xét duyệt.
- Nếu cần trả lại bản gốc nhất định phải trình nộp thêm 1 bản photocopy
- Trừ các giấy tờ đã ghi rõ thời hạn hiệu lực, tất cả giấy tờ trong hồ sơ trình nộp phải trong vòng 3 tháng kể từ ngày phát hành
- Tờ khai xin visa Nhật Bản sẽ được điền bằng tiếng Anh. Các giấy tờ khác trong hồ sơ xin visa công tác Nhật Bản được chấp nhận là bản tiếng Việt, không bắt buộc dịch thuật.
Visa du lịch tự túc Nhật Bản 1 lần
- Hộ chiếu: Bản gốc
- Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×3.5cm): 1 bản gốc
- Phần cuối cùng của tờ khai xin visa, người xin visa chính chủ phải ký tên trùng với chữ ký trên hộ chiếu.
- Mặt sau ảnh phải ghi rõ họ tên.
- Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận nếu có chỉnh sửa ảnh.
- Mặt sau Hồ sơ cần xử lý trên máy, đề nghị không dập ghim.
- (Trường hợp xin visa theo nhóm) Tài liệu chứng minh mối quan hệ giữa những người xin visa với nhau
- Quan hệ họ hàng: Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, bản sao sổ hộ khẩu v.v.giấy tờ do cơ quan nhà nước cấp
- Quan hệ bạn bè: Ảnh chụp chung (nhìn rõ mặt, không đeo kính hoặc đội mũ)
- Giấy tờ khác: có thể chứng minh mối quan hệ
- Nếu nhóm từ 3 người trở lên cần kèm thêm giấy giải thích để hiểu mối quan hệ giữa người xin visa bằng sơ đồ.
- Trước khi nộp tờ khai phải làm rõ mối quan hệ của tất cả những người xin visa
- Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi: 1 trong các giấy tờ dưới đây (bản gốc)
- Sao kê tài tài khoản trả lương (06 tháng gần nhất)
- Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn
- Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.
- Khi xin visa, hãy nộp “a. Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng” nhiều nhất có thể
- Trường hợp tiền lương được trả qua tài khoản ngân hàng, hãy đánh dấu bằng bút màu để làm rõ khoản tiền nào là khoản tiền lương.
- Giấy tờ xác nhận đặt chỗ máy bay hoặc hành trình: 1 bản gốc
- Vé tàu cũng được chấp nhận.
- Khuyến cáo không được mua vé khi chưa nhận được visa.
- Hành trình không phải là văn bản mà người xin visa/người mời làm mà là bản in “hành trình bay” trong đó có ghi thông tin ngày xuất phát/đến nơi, thời gian, họ tên, địa điểm xuất phát/đến nơi.
- Lịch trình dự định: 1 bản gốc
- Bắt buộc phải điền ngày nhập cảnh, ngày về nước. Bắt buộc điền tên chuyến bay và sân bay xuất nhập cảnh nếu đã quyết định.
- Lịch trình cần viết theo từng ngày. Không chỉ ghi tên thành phố chung chung như “Tokyo”, “Kyoto” mà cần ghi cụ thể địa điểm và nội dung hoạt động thực tế.
- Hãy điền cụ thể nơi sẽ nghỉ lại (trường hợp khách sạn ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại).
- Trường hợp hoạt động cùng một lịch trình với người/nhóm khác hãy chứng minh mối quan hệ với người/nhóm đó. (Người/nhóm tham gia du lịch đoàn hãy trình bày).
Visa du lịch tự túc Nhật Bản nhiều lần
Visa du lịch nhiều lần dành cho 3 đối tượng dưới đây, và hồ sơ cũng sẽ khác nhau theo từng loại
Diện thị thực du lịch Nhật Bản nhiều lần | Điều kiện áp dụng |
A | Những người trong 3 năm gần đây, có trên 1 lần lưu trú ngắn hạn tại Nhật, trong thời gian ở Nhật, không có vấn đề về nhập cảnh, lưu trú, vi phạm pháp luật và thỏa mãn một trong những điều sau đây: Có đầy đủ năng lực tài chính chi trả kinh phí chuyến đi như chi phí đi lại ăn ở v.v.Trong 3 năm gần đây, nhiều lần đi đến các nước G7 (trừ Nhật) với mục đích lưu trú ngắn hạn. |
B | Người có đầy đủ năng lực kinh tế |
C | Vợ/ chồng/ con của người nêu ở 2 mục trên |
Tài liệu dành cho người xin theo điều kiện A
- Hộ chiếu: Bản gốc
- Hãy dán giấy đánh dấu vào trang hộ chiếu để chứng minh rằng trong 3 năm gần đây đã từng trên 1 lần vào Nhật Bản với mục đích lưu trú ngắn hạn.
- Hãy dán giấy đánh dấu vào luôn trang hộ chiếu để chứng minh rằng nhiều lần vào G7 (trừ Nhật).
- Trường hợp không thể chứng minh bằng hộ chiếu mới thì hãy nộp cả hộ chiếu cũ.
- Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×3.5cm): 1 bản gốc
- Phần cuối cùng của tờ khai xin visa, người xin visa chính chủ phải ký giống với chữ ký trên hộ chiếu.
- Mặt sau ảnh phải ghi rõ họ tên.
- Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận nếu có chỉnh sửa ảnh.
- Bản giải trình lý do cần thiết xin cấp thị thực nhiều lần (mẫu tự do)): 1 bản gốc
- Tài liệu chứng minh năng lực chi trả kinh phí chuyến đi: 1 trong các giấy tờ dưới đây (bản gốc)
- Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng (06 tháng gần nhất)
- Chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn
- Giấy chứng nhận thu nhập do cơ quan nhà nước cấp v.v.
- Khi xin visa, hãy nộp “a. Sao kê giao dịch tài khoản ngân hàng” nhiều nhất có thể
- Trường hợp tiền lương được trả qua tài khoản ngân hàng, hãy đánh dấu bằng bút màu để làm rõ khoản tiền nào là khoản tiền lương.
Tài liệu dành cho người xin theo điều kiện B
- Hộ chiếu: Bản gốc
- Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×4.5cm): 1 bản gốc
- Phần cuối cùng của tờ khai xin visa, người xin visa chính chủ phải ký giống với chữ ký trên hộ chiếu.
- Mặt sau ảnh phải ghi rõ họ tên.
- Hồ sơ sẽ không được tiếp nhận nếu có chỉnh sửa ảnh.
- Bản giải trình lý do cần thiết xin cấp thị thực nhiều lần (mẫu tự do): 1 bản gốc
Mẫu tham khảo bản giải trình
- Tài liệu chứng minh khả năng tài chính: Từ 1 bản trở lên trong các giấy tờ này (bản gốc)
- Giấy chứng nhận số dư tài khoản ngân hàng
- Sổ tiết kiệm ngân hàng (trình bản gốc – nộp bản photocopy)
- Giấy chứng nhận thu nhập hoặc giấy nộp thuế do cơ quan nhà nước cấp v.v.
Tùy trường hợp, giấy chứng nhận thừa kế, hợp đồng cho thuê nhà, giấy sở hữu đất đai, giấy chứng nhận quyền bất động sản v.v cũng có thể được chấp nhận (nếu cần giữ lại bản gốc, đề nghị trình bản gốc – nộp bản photocopy).
Tài liệu dành cho người xin theo điều kiện C
- Hộ chiếu: Bản gốc
- Tờ khai xin visa (dán sẵn ảnh thẻ 4.5cm×4.5cm): 1 bản gốc, điều kiện như trên
- Tài liệu chứng minh mối quan hệ gia đình: Trình bản gốc – nộp bản photocopy
a. Giấy khai sinh
b. Giấy đăng ký kết hôn
c. Sổ hộ khẩu v.v.
(Trường hợp xin cá nhân) Tài liệu chứng minh khả năng tài chính của người theo điều kiện【B】và Bản giải trình lý do cần thiết xin cấp thị thực nhiều lần (mẫu tự do) như trên.
Trường hợp nộp hồ sơ xin visa Nhật theo nhóm
- Trường hợp sang Nhật theo nhóm gia đình hoặc bạn bè, hãy đánh số thứ tự ((1), (2)…) cả tờ khai và các giấy tờ khác, chứng minh mối quan hệ giữa người xin visa với nhau (trường hợp có từ 3 người trở lên cần tạo sơ đồ chứng minh mối quan hệ).
- Cần đánh số thứ tự của người xin visa vào các giấy tờ khác như: số dư tài khoản ngân hàng, xác nhận đặt vé máy bay, lịch trình v.v.
- Trường hợp chứng minh mối quan hệ bạn bè bằng ảnh phải chọn ảnh mặt chính diện, nhìn rõ mặt. Không cần thiết phải có mặt tất cả người xin visa trên 1 ảnh.
- Trước khi nộp hồ sơ cần sắp xếp và đánh số thứ tự toàn bộ hồ sơ xin visa.

- Sao kê tài khoản trả lương 6 tháng gần nhất;
- Sổ tiết kiệm tối thiểu 5.000 USD và Xác nhận số dư sổ tiết kiệm;
- Giấy tờ khác: sổ đỏ, đăng ký ô tô
Nếu là nhân viên:
- Giấy xác nhận công việc bằng tiếng Anh;
- Hợp đồng lao động;
- VssID thể hiện quá trình đóng BHXH;
Nếu là chủ doanh nghiệp:
- Đăng ký kinh doanh;
- Giấy nộp thuế 3 tháng gần nhất;
Nếu là học sinh/ sinh viên:
- Thẻ học sinh/ sinh viên;
- Xác nhận học sinh/ sinh viên;
Nếu là người đã nghỉ hưu:
- Sổ hưu trí;
- Quyết định nghỉ hưu
Lịch sử du lịch tốt
Đừng để “passport trắng”. Ít nhất bạn hãy đi du lịch một số nước trong khu vực Đông Nam Á trước như Thái Lan, Singapore, v.v. Nếu có điều kiện hơn thì đi các nước châu Âu, Mỹ. Một khi bạn đã đi du lịch tại các nước này thì việc xin visa du lịch Nhật Bản sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Chứng minh công việc
Nhân viên lãnh sự sẽ đặc biệt lưu ý đến công việc của bạn. Bạn cần chứng minh rằng bạn có một công việc ổn định và mức thu nhập khá (có thể từ 1.000 USD trở lên). Nếu bạn đã làm việc lâu năm thì sẽ càng thuyết phục được mức độ gắn bó của bạn đối với công việc.
Vai trò của người xét duyệt visa là xác định xem mục đích bạn nhập cảnh vào nước họ có chính đáng hay không và việc nếu ai đó có ý định nhập cảnh để làm việc trái phép sẽ dễ dàng bị phát hiện và bị liệt vào danh sách đen. Điều đó chứng tỏ rằng cơ hội xin visa du lịch Nhật Bản của bạn sau này bằng không.
Chứng minh tài chính
Các giấy tờ chứng minh tài chính sẽ nói lên một điều Bạn hoàn toàn có đủ khả năng chi trả trong suốt chuyến du lịch của mình. Muốn như vậy thì trong tài khoản ngân hàng của bạn phải có ít nhất 200 triệu đồng hoặc trong sổ tiết kiệm phải gửi tối thiểu là 5000 USD và được gửi từ 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ xin visa du lịch Nhật Bản.
Thư mời du lịch Nhật Bản
Việc có thư mời sẽ không đảm bảo rằng bạn chắc chắn sẽ được cấp visa nhập cảnh Nhật Bản mà đơn thuần chỉ tăng sức thuyết phục và giá trị cho bộ hồ sơ của bạn. Ngoài ra Đại sứ quán cũng thấy được dự định về kế hoạch du lịch của bạn và những cam kết mà người mời đưa ra khi bạn nhập cảnh vào Nhật.
Những người viết thư cho bạn có thể là người Nhật chính gốc, hay là người sống và làm việc ở Nhật và những người này phải đảm bảo có công việc ổn định và thu nhập khá!
Có lịch trình du lịch chi tiết và ngày về nước trước ngày hết hạn visa ít nhất 3 ngày
Việc bạn đã có lịch trình chuyến đi cho thấy bạn đã tìm hiểu các địa điểm du lịch một cách kỹ càng và bạn muốn đi du lịch Nhật Bản thực sự. Hãy lưu ý lịch trình cần phải khớp với ngày giờ bạn đặt vé máy bay nhé!
Có xác nhận đặt vé máy bay khứ hồi và khách sạn ở Nhật
Lưu ý rằng bạn không nên xuất vé máy bay vào thời điểm xin visa du lịch Nhật Bản để đề phòng hồ sơ của bạn không được xét duyệt. Đại Sứ Quán không có trách nhiệm chi trả các loại phí xuất hay huỷ vé máy bay trong trường hợp này. Bạn chỉ nên đặt vé và chọn hình thức trả sau sau đó in xác nhận để nộp trong hồ sơ!
1. Chuẩn bị hồ sơ
Bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo checklist phía trên. Lưu ý tuyệt đối không khai man hoặc giả mạo hồ sơ, giấy tờ.
2. Đặt lịch hẹn
Nộp ở Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán hay VFS Global bạn đều cần đặt lịch hẹn trước khi đến nộp hồ sơ.
- Đại sứ quán/ Tổng lãnh sự quán: Bạn có thể đặt lịch hẹn qua số hotline +84-28-3933-3510 một ngày trước khi đến làm thủ tục.
- VFS Global: Liên hệ đặt lịch hẹn qua số hotline 8428 38227456 (08:30 – 16:00 từ thứ Hai đến thứ Sáu)
3. Nộp hồ sơ
Bạn có thể nộp hồ sơ tại Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Tổng lãnh sự quán Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị nhận ủy thác là VFS Global hoặc 14 đại lý du lịch. Địa chỉ cụ thể bạn có thể cập nhật mục trên nhé!
4. Nộp lệ phí
Sau khi nộp hồ sơ bạn tiến hành thanh toán phí xin visa Nhật Bản trong trường hợp nộp tại các đơn vị nhận ủy thác. Nộp tại ĐSQ/TLSQ bạn chỉ nộp phí khi có kết quả xin visa.
5. Nhận kết quả & Kiểm tra kết quả tình trạng xin visa Nhật Bản (nếu muốn)
Sau khi được thông báo về kết quả cấp thị thực, bạn có thể nhận hộ chiếu từ ĐSQ/TLSQ hoặc Trung tâm Tiếp nhận Thị thực. Bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ gửi lại hộ chiếu cho bạn qua đường bưu điện với một khoản phí bổ sung (trường hợp nơi bạn nộp hồ sơ có dịch vụ này).
Nếu bạn nôn nóng kết quả xin visa du lịch Nhật Bản của mình có thể kiểm tra kết quả visa Nhật Bản bằng cách thực hiện theo 3 bước sau đây:
Bước 1: Bạn truy cập vào website chuyên dụng của để kiểm tra kết quả visa Nhật Bản, địa chỉ web: https://lapse-immi.moj.go.jp/ZEC/appl/e0/ZEC2/pages/FZECST011.aspx
Bước 2: Website hiển thị như hình, bạn tiến hành điền các thông tin theo yêu cầu, bao gồm:
- 在留カード等番号: Là mã số thẻ ngoại kiều, mã này ở góc bên phải của thẻ ngoại kiều.
- 在留カード等有効期限: Mức hạn của thẻ, thông tin này được in trên dòng thứ 5.
- 在留カード等有効期限: Bạn điền mã xác nhận captcha theo màn hình hiển thị phía bên trái vào.
Bước 3: Nhấn nút 問合せ để kết thúc tiến trình. Lúc này, bạn có thể xem kết quả visa Nhật online vừa hiển thị trên trình duyệt này.
*Lưu ý: Nếu kết quả trả về là 失効していません nghĩa là thị thực của bạn vẫn còn hiệu lực và bạn hoàn toàn có thể tiếp tục công tác, du lịch và học tập tại Nhật Bản. Ngược lại, khi bạn tra cứu kết quả visa Nhật Bản online và màn hình trả về この在留カード等番号は有効ではありません nghĩa là visa của bạn đã hết hạn.
Để tăng khả năng đậu visa du lịch Nhật Bản, Chúng Tôi đã tổng hợp những lưu ý quan trọng khi xin thị thực nhập cảnh vào Nhật để du lịch như sau:
- Không mua vé máy bay vào Nhật khi chưa nhận được visa bởi Đại sứ quán Nhật Bản sẽ không chịu trách nhiệm nếu bạn không nhận được visa theo dự định.
- Trường hợp bạn không xuất trình đủ hồ sơ cơ bản hoặc có nội dung không đầy đủ sẽ không được tiếp nhận hồ sơ xin cấp visa.
- Cũng có trường hợp sau khi Đại sứ quán tiếp nhận hồ sơ vẫn yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ khác hoặc yêu cầu phỏng vấn. Nếu không bổ sung giấy tờ hoặc lên phỏng vấn, hồ sơ của bạn sẽ bị dừng xét duyệt.
- Hồ sơ đã nộp cho Đại sứ quán sẽ không được hoàn trả lại. Nếu giấy tờ cần trả lại bản gốc (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chấp nhận nhập học v.v.) và giấy chứng nhận đủ tư cách lưu trú (COE) bạn nên nộp kèm theo một bản photocopy.
- Không gửi trực tiếp hồ sơ cơ bản qua Email, đường bưu điện, Fax đến Đại sứ quán Nhật trừ trường hợp Đại sứ quán trực tiếp yêu cầu. Những hồ sơ gửi đến tự ý này sẽ không được tiếp nhận.
Bạn không phải phỏng vấn khi xin visa du lịch Nhật Bản. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ĐSQ/TLSQ yêu cầu phỏng vấn để làm rõ một vài vấn đề liên quan đến hồ sơ, giấy tờ. Bạn cần chuẩn bị kỹ càng và thật tự tin để có thể trả lời một cách trôi chảy.
Bạn có thể gia hạn visa du lịch Nhật Bản bằng cách chuẩn bị bộ hồ sơ giống bộ hồ sơ xin visa du lịch. Tuy nhiên bạn sẽ nộp hồ sơ tại Cục quản lý xuất nhập cảnh địa phương và phải nộp 3 tháng trước khi visa hiện tại của bạn hết hạn.
Trường hợp bị từ chối cấp visa, tính từ ngày bị từ chối trong 6 tháng bạn sẽ không được xin visa với cùng một mục đích. ĐSQ/TLSQ sẽ không công bố lý do bị từ chối.
Nếu bạn xin visa du lịch Nhật Bản và bạn thuộc các trường hợp sau đây bạn sẽ được miễn chứng minh tài chính:
-Là giáo viên cấp 1 trở lên, Hải quan, nhân viên Thuế, Bác sĩ, Phóng viên/nhà báo, Tiếp viên hàng không, Luật sư, Kiến trúc sư -> Nộp hồ sơ chứng minh công việc, thẻ hành nghề.
– Bạn làm việc tại các công ty nước ngoài hoặc nhà nước có lương từ 10 triệu trở lên hoặc là cán bộ từ cấp phòng trở lên nếu lương dưới 10 triệu -> Nộp hồ sơ chứng minh công việc và mức lương.
– Bạn có bằng cấp từ Thạc Sĩ trở lên -> Nộp hồ sơ chứng minh công việc và bằng cấp
Về nguyên tắc người xin visa du lịch Nhật Bản phải là chính chủ và phải tiến hành tại cửa sổ visa của Đại sứ quán Nhật Bản hoặc tại Đại lý ủy thác được chỉ định (phí phát sinh riêng).
Tuy nhiên, nếu người xin visa thuộc diện theo quy định thì có thể ủy quyền cho gia đình – công ty đang làm việc – cơ quan phái cử – công ty du lịch chỉ định (không chấp nhận bạn bè) để xin visa du lịch Nhật. Trong bộ hồ sơ ngoài các giấy tờ cơ bản bạn cần viết giấy ủy quyền kèm giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người ủy quyền và người được ủy quyền nộp cho Đại sứ quán.
Visa có thể xin trước ngày nhập cảnh Nhật Bản là ba (03) tháng.
Bạn có thể điền đơn xin visa du lịch Nhật Bản online nhưng vẫn phải in ra và nộp hồ sơ tại ĐSQ/TLSQ hoặc 15 đơn vị nhận ủy thác. ĐSQ Nhật không chấp nhận hồ sơ gửi qua email, đường bưu điện, FAX,…
Đây là đối tượng sẽ khá khó khăn để xin visa du lịch Nhật Bản thành công vì các bạn:
– Khó chứng minh tài chính – yếu tố quyết định khả năng chi trả cho chuyến đi
– Không có mối quan hệ ràng buộc như vợ/ chồng hay con cái khiến ĐSQ nghi ngờ liệu bạn có khả năng trốn tại Nhật và lưu trú trái phép
– Không có lịch sử du lịch nhiều,…
Tuy nhiên bạn vẫn có thể xin visa thành công nếu tìm kiếm được đơn vị làm visa chuyên nghiệp.